Mã ngạch nhân viên theo Quyết định 78/2004/QĐ-BNV đã được hủy bỏ và thay thế bởi Thông tư 11/2014/TT-BNV. Vậy mã ngạch nhân viên trong cơ quan nhà nước theo quy định mới nhất được thay đổi như thế nào. Các bạn hãy cùng xem tại nội dung bài viết này.
Mã ngạch nhân viên là gì?
Mã ngạch nhân viên là mã số phân chia viên chức theo từng nghề nghiệp cụ thể, mã ngạch nhân viên được sử dụng làm cơ sở để phân biệt trình độ cũng như vị trí làm việc của các cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp.
Ngoài ra mã ngạch nhân viên còn mang đến rất nhiều những tiện ích như:
- Là cơ sở hỗ trợ kế toán tính lương nhanh chóng chính xác, bao gồm hệ số lương, trợ cấp, lương thâm niên, thưởng…
- Thông qua mã ngạch có thể xác định được trình độ chuyên môn của người lao động.
Mã ngạch nhân viên hiện nay thay đổi như thế nào?
Trước đây mã ngạch nhân viên được thực hiện theo Quyết định 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 gồm có 7 mã ngạch nhân viên. Tuy nhiên, hiện nay Quyết định 78/2004/QĐ-BNV đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Thông tư 11/2014/TT-BNV ngày 9 tháng 10 năm 2014.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 11/2014/TT-BNV có quy định như sau:
“Bãi bỏ ngạch và mã số các ngạch tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03/11/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và các ngạch viên chức, cụ thể như sau:
- Kỹ thuật viên đánh máy (mã số ngạch 01.005).
- Nhân viên đánh máy (mã số ngạch 01.006).
- Nhân viên kỹ thuật (mã số ngạch 01.007).
- Nhân viên văn thư (mã số ngạch 01.008).
- Nhân viên phục vụ (mã số ngạch 01.009).
- Lái xe cơ quan (mã số ngạch 01.010).
- Nhân viên bảo vệ (mã số ngạch 01.011).
Đối với công chức hiện đang giữ các ngạch trên sẽ được chuyển sang ngạch nhân viên (mã số ngạch 01.005) quy định tại Điều 9 của Thông tư này.”
Như vậy, các mã ngạch nhân viên trước đây sẽ được chuyển sang mã ngạch nhân viên 01.005.
Ví dụ: Nếu trước đây bạn là nhân viên phục vụ có mã ngạch 01.009 thì sẽ được chuyển sang mã ngạch nhân viên là 01.005.
Đối với các ngạch khác sẽ được bãi bỏ và xét bổ nhiệm sang ngạch tương ứng. Cụ thể tại Công văn 3561/BGDĐT-NGCBQLCSGD, quy định về việc bổ nhiệm, xếp lương các mã ngạch nhân viên trường học, cụ thể như sau:
- Mã ngạch nhân viên y tế trường học có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp bác sĩ, y sĩ quy định tại TT10/2015/TTLT-BYT-BNV sẽ được xem xét để bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp bác sĩ, y sĩ.
- Mã ngạch nhân viên thư viện trường học có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp thư viện quy định tại TT 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV sẽ được xem xét để bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp thư viện.
- Mã ngạch nhân viên thiết bị trường học (CNTT) có đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kỹ sư, kỹ thuật viên quy định tại TT 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV sẽ được xem xét để bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp kỹ sư, kỹ thuật viên.
- Mã ngạch nhân viên văn thư trường học có đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp văn thư quy định tại TT 14/2014/TT-BNV sẽ xem xét để bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp ngạch văn thư.
Như vậy mã ngạch nhân viên và tương đương hiện nay gồm các mã sau.
STT | Tên Ngạch | Mã ngạch |
1 | Nhân viên (bao gồm các công việc photo, nhân bản các văn bản, tài liệu, tiếp nhận, đăng ký chuyển giao văn bản đi, đến, kiểm tra thể thức văn bản và báo cáo lại lãnh đạo trực tiếp về các văn bản sai thể thức, bảo vệ, lái xe, phục vụ, lễ tân, kỹ thuật và các nhiệm vụ khác…) | 01.005 |
2 | Kế toán viên sơ cấp | 06.033 |
3 | Thủ quỹ kho bạc, ngân hàng | 06.034 |
4 | Thủ quỹ cơ quan, đơn vị | 06.035 |
5 | Nhân viên thuế | 06.040 |
6 | Kiểm ngân viên | 07.047 |
7 | Nhân viên hải quan | 08.053 |
8 | Kiểm lâm viên trung cấp | 10.228 |
9 | Kiểm ngư viên trung cấp | 25.311 |
10 | Thuyền viên kiểm ngư trung cấp | 25.314 |
11 | Thủ kho bảo quản nhóm I | 19.184 |
12 | Thủ kho bảo quản nhóm II | 19.185 |
13 | Bảo vệ, tuần tra canh gác | 19.186 |
Cách xếp lương mã ngạch nhân viên 01.005
Theo Điều 14 Thông tư 02/2021/TT-BNV hướng dẫn cụ thể cách xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành hành chính như sau: Mã ngạch nhân viên (01.005) được áp dụng hệ số lương công chức loại B, hưởng hệ số lương từ 1,86 đến 4,06 (tương đương mức lương từ 2,771 – 6,049 triệu đồng/tháng).
Công thức tính lương: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở (áp dụng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP) hay mức lương là Hệ số lương x 1.490.000 đồng.
Bậc | Hệ số lương | Mức lương (VNĐ |
Bậc 1 | 1.86 | 2.771.400 |
Bậc 2 | 2.06 | 3.069.400 |
Bậc 3 | 2.26 | 3.367.400 |
Bậc 4 | 2.46 | 3.665.400 |
Bậc 5 | 2.66 | 3.963.400 |
Bậc 6 | 2.86 | 4.261.400 |
Bậc 7 | 3.06 | 4.559.400 |
Bậc 8 | 3.26 | 4.857.400 |
Bậc 9 | 3.46 | 5.155.400 |
Bậc 10 | 3.66 | 5.453.400 |
Bậc 11 | 3.86 | 5.751.400 |
Bậc 12 | 4.06 | 6.049.400 |
Thông Báo Mở Lớp Quản Lý Nhà Nước Ngạch Chuyên Viên, Chuyên Viên Chính, Lãnh Đạo Cấp Phòng – Giảng Viên Trường Cán Bộ Quản Lý VHTTDL
Trên đây là những thông tin về việc thay đổi mã ngạch nhân viên, hy vọng những thông tin này này đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về mã ngạch nhân viên. Chúc các bạn thành công.
Xem thêm:
Danh sách mã ngạch chuyên viên theo quy định mới.
Hướng dẫn chuyển ngạch viên chức.
Thạc Sĩ Adam Brettett – Chuyên Gia Kinh Tế Chính Trị Quốc Tế và Cố Vấn Học Thuật
Về Chuyên Môn: Adam Brettett hiện nay đang là giảng viên Kinh tế Chính trị Quốc tế tại Đại học Western Sydney Việt Nam, với hơn 3 năm và 6 tháng kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Với vai trò quan trọng, Adam Brettett đang đảm nhận chức vụ Cố vấn Học thuật cho các chương trình đào tạo quan trọng như Lãnh đạo cấp phòng, Chuyên viên, Chuyên viên chính tại Vstep Việt Nam. Sự chuyên sâu và am hiểu của ông về Kinh tế Chính trị Quốc tế đã góp phần quan trọng vào sự phát triển và chất lượng của những chương trình này.
Công Việc Gần Nhất: Trong thời gian gần đây, Adam Brettett đã đảm nhận vị trí quan trọng làm Giảng viên Kinh tế Chính trị Quốc tế tại Đại học Western Sydney Việt Nam. Với trách nhiệm toàn thời gian, ông đã chứng tỏ sự đổi mới và sáng tạo trong việc truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho thế hệ sinh viên tương lai.
Học Vị và Bằng Cấp: Adam Brettett không chỉ là một người có kinh nghiệm thực tế mà còn là người có bề dày học vấn đáng kể. Ông đã đạt được Thạc sĩ Quan hệ quốc tế từ Đại học SOAS Luân Đôn, với các học phần chính như Kinh tế quốc tế, Phương pháp nghiên cứu định lượng, và Lý thuyết quan hệ quốc tế. Bằng cấp Nghiên cứu Hoa Kỳ từ Đại học Leicester, với danh hiệu Danh dự hạng nhất, và giải thưởng Waddington về thành tích học thuật năm 2012 là minh chứng cho thành công xuất sắc của ông trong quá trình học tập.
Giải Thưởng và Đóng Góp Xã Hội: Adam Brettett cũng là người đoạt giải thưởng Waddington của Đại học Leicester, là một minh chứng cho sự xuất sắc và cam kết trong lĩnh vực học thuật.
Với sự đa dạng và chuyên sâu trong nhiều lĩnh vực, Adam Brettett không chỉ là một thạc sĩ xuất sắc mà còn là một cố vấn học thuật đầy uy tín. Ông đang góp phần tích cực vào sự phát triển chất lượng giáo dục và đào tạo ở cấp cao tại Việt Nam và Đông Nam Á.